Học sinh mất trật tự? Hãy dùng 20 trò chơi này để chuyển trạng thái tập trung nhanh nhất

Bạn cảm thấy chán nản mỗi khi đứng lớp thì học sinh lại mất trật tự, nói chuyện riêng dù có nghiêm khắc hơn thế nhưng tình trạng vẫn không được cải thiện. Hãy thử cách sử dụng các trò chơi giữ cho học sinh yên lặng trong lớp học dưới đây nhé.

1. Trò chơi giữ yên lặng

Khi trò không tập trung, gây ồn ào, giáo viên áp dụng ngay khẩu lệnh để học sinh chú ý:

  • Giáo viên: các em ơi, mắt đâu mắt đâu.
  • Học sinh (chỉ vào mắt) mắt đây mắt đây
  • Giáo viên: mắt nhìn lên bảng, tay đâu tay đâu
  • Học sinh: tay đây tay đây (giơ cao tay vẫy vẫy)
  • Giáo viên: tay vỗ 5 tiếng nào… tay vòng lên bàn nào…

Hoặc khi trò ồn ào

  • Giáo viên: các em ơi, miệng đâu miệng đâu
  • Học sinh: miệng đây miệng đây
  • Giáo viên: miệng im lặng nào

Khi tất cả trò đã chú ý cô giảng bài cho hay vào. Bài Sinh động có hình ảnh. Cô có thể dùng cử chỉ diễn tả vui nhộn. Tìm nhiều trò chơi áp dụng vào tiết học.

2. Trò chơi cô giáo hỏi – học sinh trả lời

Cách chơi:

  • Cô đặt câu hỏi: Cây bút để làm gì?
  • Trò trả lời: để viết
  • Cô đặt câu hỏi: Cái ô để làm gì?
  • Trò trả lời: để che mưa
  • Cô đặt câu hỏi: Cái bát để làm gì?
  • Trò trả lời: để ăn cơm
  • Cô đặt câu hỏi: Cái ghế để làm gì?
  • Trò trả lời: để ngồi
  • Cô đặt câu hỏi: Cái bàn để làm gì?
  • Trò trả lời: để đặt sách vở?
  • Cô đặt câu hỏi: Học sinh đến trường để làm gì?
  • Trò trả lời: để học tập
  • Cô đặt câu hỏi: Vậy trong giờ học phải làm sao?
  • Trò trả lời: Nghe cô giảng bài

3. Trò chơi học sinh im lặng

Cách chơi:

  • Cô giáo bảo: Nhìn sang bên trái
  • Học sinh nhìn bên trái
  • Cô giáo bảo: Vẫy tay bên trái
  • Học sinh vẫy tay bên trái
  • Cô giáo bảo: Nhìn sang bên phải
  • Học sinh nhìn sang bên phải
  • Cô giáo bảo: Vẫy tay bên phải
  • Học sinh vẫy tay bên phải
  • Cô giáo bảo: Nhìn ra phía sau
  • Học sinh nhìn ra phía sau
  • Cô giáo bảo cười thật to
  • Học sinh cười thật to
  • Cô giáo bảo quay về phía trước
  • Học sinh quay về phía trước
  • Cô giáo bảo: Giờ thì sao nhỉ
  • Học trả lời: Im lặng nghe cô giảng bài

4. Trò chơi Cô bảo

Cách chơi:

  • Cô: cô bảo, cô bảo.
  • Trò: Bảo gì? Bảo gì?
  • Cô: cô bảo cả lớp hãy yên lặng….
  • Cô bảo cả lớp khoanh tay lên bàn….
  • Cô bảo cả lớp hãy lắng nghe cô giảng bài…

5. Trò chơi Làm theo cô giáo

Cách chơi:

  • Cô lắc đầu về bên trái, học sinh lắc đầu về bên trái
  • Cô lắc đầu về bên phải, học sinh lắc đầu về bên phải
  • Cô đưa 2 tay ra trước, học sinh đưa 2 tay ra trước
  • Cô đưa 2 tay ra sau, học sinh đưa 2 tay ra sau
  • Cô nín thở, học sinh nín thở
  • Cô im lặng, học sinh im lặng

6. Trò chơi Nhìn theo tay cô

Cách chơi:

  • Cô chỉ vào lọ hoa trên bàn
  • Cả lớp: ồ đẹp quá
  • Cô chỉ ra sân trường
  • Cả lớp: Ồ rộng quá
  • Cô chỉ về một em trong lớp
  • Cả lớp: Ồ (gọi tên em đó)
  • Cô chỉ về phía bảng đen
  • Cả lớp: Im lặng

7. Trò chơi Tay cô có gì

Cách chơi: Chỉ làm theo lời cô không làm theo hành động. Ví dụ:

  • Cô giáo hô: Tay cô có quyển sách và cầm theo một quyển sách
  • Học sinh: Nhanh tay sờ ngay vào quyển sách của mình
  • Cô giáo hô: Tay cô có quyển vở và cầm theo quyển vở
  • Học sinh: Nhanh tay sờ ngay vào quyển vở của mình
  • Cô giáo hô: Tay cô có cây bút nhưng lại cầm lên một cây thước
  • Học sinh phải sờ vào cây bút chứ không phải cây thước
  • Nếu bạn nào sai: Cô cho hát một bài và bắt đầu lại tiết học như bình thường

8. Trò chơi Tay đâu

Cách chơi:

  • Cô giáo: Tay đâu? tay đâu?
  • Trò hô: Tay đây tay đây
  • Cô giáo: Đưa tay lên vai bạn (học sinh làm theo)
  • Cô giáo: Tay đâu tay đâu
  • Trò: tay đây tay đây
  • Cô giáo: Đưa tay lên trán (học sinh làm theo)
  • Cô giáo: Tay đâu tay đâu
  • Trò: tay đây tay đây
  • Cô giáo: Đưa tay lên bàn (học sinh làm theo)

9. Trò chơi Bàn tay diệu kỳ

Yêu cầu: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp

Cách chơi:

  • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  • Người điều khiển hô: Bồng con hát ru- tất cả vòng hai cánh tay ra phía trước và đung đưa như đang bế ru con.
  • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  • Người điều khiển hô: Chăm chút con từng ngày – tất cả úp bàn tay lên má và nghiêng đầu.
  • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  • Người điều khiển hô: Sưởi ấm con ngày đông- tất cả đặt chéo 2 lên ngực và khẽ lắc lư người.
  • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  • Người điều khiển hô: Là gió mát đêm hè- tất cả làm động tác như đang quạt.
  • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
  • Người điều khiển hô: Là bàn tay kì diệu – tất cả giơ 2 cánh tay lên cao và hô to “bàn tay kì diệu”
Đọc thêm  Mô hình dạy học 5E trong giáo dục STEM

10. Trò chơi Ngón tay nhúc nhích

Cách chơi

  • Quản trò đưa 1 ngón tay lên và hát đếm:
  • “Một ngón tay nhúc nhích nè (2 lần). Một ngón tay nhúc nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi” – Đưa hai ngón tay thì hát đếm thế 1 ngón thành 2 ngón
  • Một ngón tay ta hát 2 lần nhúc nhích, 2 ngón tay ta hát 4 lần nhúc nhích … cho đến hết bàn tay

Nếu người chơi đếm thiếu thì sẽ bị phạt

11. Trò chơi Ba – Má – Tôi

Cách chơi:

  • Quản trò chỉ tay lên đầu nói đây là “Ba” – chỉ tay lên má nói “Má” – chỉ tay xuống khỏi cổ và nói đây là “Tôi”.
  • Người chơi làm theo các động tác của quản trò.
  • Quản trò có thể nói “Ba má” thì người chơi phải dùng 2 tay (1 tay chỉ lên đầu, 1 tay chỉ lên má) …

12. Trò chơi Cây sen

Cách chơi: người quản trò hô: “Nụ sen” – người chơi úp 2 lòng bàn tay lại tạo thành nụ sen. Người quản trò hô: “Hoa sen” – người chơi xòe 2 lòng bàn tay tạo dáng cong như bông hoa sen. Người quản trò hô: “Lá sen” – người chơi xòe thẳng bàn tay tạo thành lá sen. Người quản trò hô “Trái sen” – người chơi úp 2 bàn tay lại tạo thành trái…

Khi tất cả mọi người đã hiểu cách chơi, làm quen tay thì người quản trò quy định “làm theo lời nói của tôi chứ không làm theo hành động của tôi” – sau đó cuộc chơi diễn ra theo sự dẫn dắt của người quản trò (lời nói làm ngược động tác).

Chú ý: người quản trò tinh mắt bắt phạt những người làm sai động tác để tạo không khí hấp dẫn lôi cuốn. Tương tự có thể chuyển thành nụ hoa, thì thụt, nắm mở…

13. Trò chơi Phản xạ hanh

Cách chơi:

  • Người quản trò phổ biến trò chơi gồm 3 động tác: vỗ tay, đứng lên, ngồi xuống. Khi quản trò hô vô tay thì tất cả cùng vỗ tay và làm theo vỗ tay 1 cái… với động tác đứng lên, ngồi xuống cũng vậy…
  • Sau khi đã chơi thử, người quản trò phổ biến lại trò chơi (khó hơn): quản trò hô vỗ tay thì tất cả vỗ tay nhưng động tác thì đứng lên – khi quản trò hô đứng lên thì tất cả nói đứng lên nhưng động tác thì ngồi xuống – người quản trò hô ngồi xuống thì tất cả ngồi xuống nhưng động tác thì đứng lên…
  • Cứ thế trò chơi tiếp tục – ai làm sai sẽ bị mời ra và chịu hình phạt do người quản trò áp dụng.

14. Trò chơi Đứng – Ngồi – Nằm – Ngủ

Quản trò cho tập thể chơi học các cách sau:

Đứng: Bàn tay phải nắm, giơ thẳng lên đầu.

Ngồi: Bàn tay phải nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt.

Nằm: Bàn tay phải nắm, duỗi tay thẳng phía trước.

Ngủ: Bàn tay phải nắm, áp vào má và hô: khò.

Cách chơi:

  • Quản trò hô những tư thế, động tác theo quy định trên.
  • Quản trò có thể hô đúng hoặc hô đúng làm sai (hô một đằng làm một nẻo).
  • Người chơi phải làm đúng theo lời hô và các động tác đã quy định của quản trò.

Phạm luật:

Những trường hợp sau phải chịu phạt:

Làm động tác sai với lời hô của quản trò.

Không nhìn vào quản trò.

Làm chậm, làm không rõ động tác.

Chú ý:

Tốc độ nhanh chậm tùy thuộc vào đối tượng chơi.

Quản trò dùng những từ khác để “lừa” người chơi như tiến, lùi, khò… tạo không khí..

15. Trò chơi Con thỏ ăn cỏ

Cách chơi:

  • Quản trò: Đưa bàn tay chụm lại hô “Con thỏ”
  • Người chơi: Lặp lại theo lời quản trò nói “Con thỏ” và cũng chụm tay theo
  • Quản trò: Đưa tay này qua tay kia hô “Ăn cỏ”
  • Người chơi: Làm theo và nói “ăn cỏ”
  • Quản trò: Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
  • Người chơi: Làm theo và nói “Uống nước”
  • Quản trò: Đưa tay lên lỗ tai hô “chui vào hang”
  • Người chơi: Làm theo và nói “chui vào hang”.

Người chơi phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần dần nhanh, khẩu lệnh không theo thứ tự “Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, chui vào hang” nữa. (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau)

Đọc thêm  10 Cách kết thúc giờ học thú vị, giúp học sinh nhớ bài lâu hơn

16. Trò chơi Cô gọi – Trò trả lời

Các chơi: Cô gọi tên các con vật và học sinh phải nhanh chóng hô to tiếng kêu của con vật đó, và cô gọi tên một loài hoa thì học sinh sẽ hô to thơm quá, thơm quá hoặc đẹp quá, và cho đến khi cô gọi “học sinh, học sinh” thì học sinh trả lời: “Im lặng, Im lặng” và tiếp tục nghe cô giảng bài. Ví dụ:

Cô giáo: Gà trống, gà trống

Học sinh: Ò Ó O

Cô giáo: Gà mái, gà mái

Học sinh: Cục tác cục tác

Cô giáo: Con lơn, con lợn

Học sinh: Ủn ỉn, Ủn Ỉn

Cô giáo: Mai vàng, mai vàng

Học sinh: Đẹp quá, đẹp quá

Cô giáo: Hoa sen, hoa sen

Học sinh: Thơm quá, thơm quá

Cô giáo: Học sinh, học sinh

Học sinh: Im lặng, Im lặng

17. Trò chơi Ban nhạc hòa tấu

Mục đích, ý nghĩa: Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh nhạy cho các em.

Cách chơi:

Quản trò quy định một nhóm đóng giả gà con.

Nhóm khác đóng giả gà mái, nhóm khác nữa đóng giả gà trống.

Khi được đọc đến tên mình cùng động tác chỉ tay của quản trò lập tức nhóm phải phát ra tiếng kêu của gà.

Ví dụ: Gà con kêu chíp chíp…, Gà mái kêu cục…cục… Gà trống kêu: ò, ó, o, o. Lệnh được phát ra liên tục cho ba nhóm sẽ tạo ra bản nhạc rất vui.

Chú ý: Để xem nhóm nào phản xạ tốt nhất, quản trò vừa làm động tác chỉ vào nhóm đó nhưng lại nói tên gà của nhóm khác, các em sẽ phát hiện ra tiếng kêu nhầm.
Luật chơi: Quản trò chỉ tay nhóm nào mà nhóm đó không đọc được hoặc đọc chậm hoặc đọc sai theo quy định thì phạm luật

18. Trò chơi Chim bay, cò bay

Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, phản xạ tốt, khéo léo, là hình thức tập thể dục nhẹ nhàng, vận động cánh ta, cổ tay đỡ mỏi.

Số lượng: Toàn bộ học sinh trong lớp

Địa điểm: Đứng tại chỗ trong phòng học.

Thời gian: 1 -> 3 phút

Cách chơi: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp học, quản trò đứng phía trên bục giảng.

Người điều khiển hô “chim bay” đồng thời giang hai cánh tay như chim đang bay. Cùng lúc đó mọi người phải làm động tác và hô theo người điều khiển. Nếu người điều khiển hô những vật không bay được như “nhà bay” hay “bàn bay” mà người nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạtĐể lôi cuốn hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”

19. Trò chơi Đặt tên cho bạn

Mục đích, ý nghĩa:

Rèn luyện vốn từ ngữ, phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt, hài hước.

Tạo không khí vui vẻ đoàn kết thân thiện.

Biết tên nhau khi tổ chức các buổi giao lưu.

Nội dung: Nói tên bạn và một đặc điểm tính cách theo chữ cái đầu của tên bạn.

Hướng dẫn:

Quản trò nói: “Tôi thương, tôi thương”

Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”

Quản trò nói: “Lan lúc lắc”

Lan nói: “Tôi thương, tôi thương” .

Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”

Lan nói: “Hải him híp”.

Hải nói: “Tôi thương, tôi thương”

Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”

Hải nói: …

Cứ thế trò chơi diễn ra.

Luật chơi:

Phải nói được tên bạn và 2 từ ghép có cùng chữ cái đầu của tên bạn cho có nghĩa.

Ai ngập ngừng không nói hoặc chậm nhịp là phạm luật.

Nói không có nghĩa hoặc khác chữ cái đầu của tên bạn là phạm luật.

Một bạn có thể nhắc đến nhiều lần nhưng không được nói lại từ mà bạn trước đã nói.

Hai người có thể đối đáp tay đôi nhưng không được nhắc lại từ mình đã ghép lần trước.

Có thể chỉ nói 1 từ hoặc 1 cụm từ nhưng phải có nghĩa và cùng chữ cái đầu. Ví dụ: Lan lắt la lắt léo, Lan lúng liếng,….

20. Trò chơi Hát đếm số

Cách chơi: quản trò đưa 1 ngón tay lên thì người chơi bắt bàn hát theo số ngón quản trò đưa ra

Ví dụ:

Quản trò đưa 1 ngón tay thì Người chơi bắt bài hát: “Một ngón tay nhúc nhích nè (2 lần)Một ngón tay nhúc nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi”

Quản trò đưa 2 ngón tay thì Người chơi: “2 con thằn lằn con rủ nhau cắn nhau đứt đuôi …”

Quản trò cứ tiếp tục đưa lần lượt các ngón tay nếu như nhóm nào không bắt được bài hát sẽ bị phạt.